Rò động mạch vành là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Rò động mạch vành là bất thường khiến nhánh động mạch vành thông nối trực tiếp với buồng tim hoặc động mạch phổi mà không qua mao mạch, tạo shunt trái–phải. Tình trạng này làm giảm tưới máu vùng cơ tim xa điểm rò và tăng gánh thể tích cho tâm thất phải, có thể dẫn đến thiếu máu cơ tim, tăng áp phổi và suy tim nếu không điều trị.

Khái niệm rò động mạch vành

Rò động mạch vành (coronary artery fistula) là tình trạng bất thường trong đó một hoặc nhiều nhánh của hệ động mạch vành không đi vào mạng mao mạch nuôi cơ tim như bình thường mà thông trực tiếp với buồng tim, tiểu động mạch phổi hoặc hệ tĩnh mạch. Rò vành có thể bẩm sinh hoặc mắc phải sau chấn thương, can thiệp tim mạch hoặc viêm nhiễm, và thường được phát hiện khi đánh giá nguyên nhân khó thở, mệt mỏi hoặc đau ngực không rõ nguyên nhân.

Về mặt cấu trúc, đường rò có thể đơn độc, thông nối một nhánh động mạch vành ra buồng tim, hoặc phức tạp, với nhiều nhánh và mạng lưới shunt đa kênh. Độ lớn của rò, vị trí phát sinh và nơi đổ vào quyết định mức độ ảnh hưởng đến lưu lượng và áp lực tuần hoàn vành cũng như chức năng tâm thất.

Rò động mạch vành không thuộc dạng tắc nghẽn mạch vành điển hình, nhưng lại gây ra shunt trái–phải, làm giảm tưới máu vùng cơ tim xa điểm xuất phát rò và có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim. Khi shunt đủ lớn, tổn thương vi tuần hoàn, suy tâm thất và tăng áp lực mạch phổi đều có thể xuất hiện.

Dịch tễ và tình hình mắc bệnh

Tần suất rò động mạch vành vào khoảng 0,002–0,25% trong các nghiên cứu mổ tim và chụp mạch vành xâm lấn. Ở người trưởng thành, tần suất phát hiện qua chụp cắt lớp vi tính (CT) mạch vành dao động 0,1–0,2%. Tỷ lệ này có thể cao hơn ở trẻ sơ sinh hoặc trong các quần thể có tần suất biến dị mạch máu bẩm sinh cao hơn.

Phần lớn trường hợp rò vành được phát hiện tình cờ khi bệnh nhân chụp mạch vì các triệu chứng khác hoặc trong quá trình theo dõi bệnh tim mạch mạn tính. Khoảng 50–60% bệnh nhân không có triệu chứng đặc hiệu, trong khi 40–50% còn lại biểu hiện triệu chứng mệt mỏi, đánh trống ngực hoặc khó thở khi gắng sức.

Nghiên cứu Phương pháp Tần suất phát hiện (%)
Mổ tim (1950–2000) Khảo sát hình thái 0,002–0,1
Chụp mạch vành xâm lấn Angiography 0,1–0,25
CT mạch vành đa dãy Imaging 0,1–0,2

Yếu tố nguy cơ gặp rò động mạch vành bao gồm tiền sử can thiệp mạch vành, nhiễm trùng nội tâm mạc và chấn thương ngực. Tuy nhiên, phần lớn trường hợp bẩm sinh không có yếu tố nguy cơ rõ ràng, làm tăng tỉ lệ phát hiện trễ hoặc nhầm lẫn với các dị dạng tim mạch khác.

Giải phẫu và phân loại

Rò động mạch vành có thể khởi nguồn từ bất kỳ nhánh chính nào: động mạch vành phải (≈50%), động mạch liên thất trước (≈30%) hoặc ít gặp hơn từ nhánh mũ. Đường đi của rò dẫn tới buồng tim phải, thất trái, nhĩ phải, động mạch phổi hoặc xoang vành, với tỉ lệ như sau:

  • Rò đến thất phải: ~40%
  • Rò đến thất trái: ~15%
  • Rò đến nhĩ phải: ~25%
  • Rò đến động mạch phổi: ~10%
  • Rò đến xoang vành hoặc tĩnh mạch: ~10%

Theo kích thước, rò được phân thành nhỏ (<1 mm), trung bình (1–3 mm) và lớn (>3 mm). Kích thước này tương quan với lưu lượng shunt và mức độ biểu hiện lâm sàng: rò nhỏ thường không triệu chứng, rò lớn dễ gây thiếu máu cục bộ miocard và suy tim.

Phân loại Đặc điểm Ý nghĩa lâm sàng
Nhỏ Đường kính <1 mm Thường không triệu chứng, không cần can thiệp
Trung bình 1–3 mm Triệu chứng nhẹ, cân nhắc can thiệp khi có thiếu máu
Lớn >3 mm Shunt lớn, chỉ định đóng rò để tránh biến chứng

Cơ chế bệnh sinh

Shunt trái–phải do rò động mạch vành làm dịch chuyển dòng máu giàu oxy từ vùng cơ tim vào buồng tim phải hoặc động mạch phổi, tạo hiện tượng “mất máu” ở vùng cơ tim xa điểm xuất phát. Khi lưu lượng shunt vượt quá 20–30% cung lượng tim, bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng thiếu oxy cơ tim và mệt mỏi.

Tăng gánh thể tích cho tâm thất phải và hệ mạch phổi dẫn đến tăng áp lực mạch phổi theo thời gian. Khi áp lực mạch phổi tăng cao, tâm thất phải phải làm việc gắng sức hơn, gây giãn và suy chức năng thất phải. Trong giai đoạn muộn, áp lực chênh lệch giữa hai buồng tim có thể đảo ngược shunt, làm xuất hiện hội chứng Eisenmenger.

  • Giảm tưới máu cơ tim xa điểm rò → thiếu máu cục bộ
  • Tăng gánh thể tích thất phải → giãn và suy thất phải
  • Tăng áp mạch phổi mạn tính → xơ hóa thành mạch, hội chứng Eisenmenger

Cơ chế này giải thích vì sao nhiều trường hợp rò nhỏ không triệu chứng, trong khi rò lớn tiềm ẩn nguy cơ suy tim và tăng áp phổi nếu không được điều trị kịp thời.

Triệu chứng lâm sàng

Hơn một nửa trường hợp rò động mạch vành không có triệu chứng đặc hiệu và chỉ được phát hiện tình cờ qua hình ảnh. Khi shunt trái–phải đủ lớn, bệnh nhân thường than phiền mệt mỏi, giảm sức gắng sức và đôi khi có đánh trống ngực không rõ nguyên nhân.

Ở những trường hợp tiến triển, triệu chứng có thể bao gồm:

  • Đau ngực kiểu thiếu máu cục bộ: cảm giác nặng ngực, đau thắt khi gắng sức.
  • Khó thở khi gắng sức hoặc phù chân nhẹ.
  • Rung tâm nhĩ hoặc rối loạn nhịp khác do giãn nở buồng tim phải.

Trong trường hợp shunt rất lớn hoặc kéo dài, có thể xuất hiện phù phổi cấp, đau thắt ngực liên tục hoặc suy tim phải. Trẻ em có rò bẩm sinh lớn thường chậm phát triển, dễ mệt, chán bú và hay quấy khóc.

Chẩn đoán hình ảnh

Chụp mạch vành xâm lấn (coronary angiography) vẫn là tiêu chuẩn vàng để xác định vị trí, kích thước và đường đi của rò. Hình ảnh cản quang cho phép quan sát chi tiết đường shunt và sự tương tác với các nhánh động mạch vành khác.[Mayo Clinic]

Các phương pháp không xâm lấn ngày càng được sử dụng rộng rãi:

  • CT mạch vành đa dãy: tái xây dựng chi tiết giải phẫu mạch vành, đánh giá lưu lượng shunt và giãn nở buồng tim phải.
  • MRI tim: đo lưu lượng dòng máu, xác định tỷ lệ shunt (Qp/Qs) và đánh giá chức năng thất.
  • Siêu âm tim Doppler: phát hiện dòng chảy bất thường qua buồng tim và ước tính vận tốc shunt.

Bảng so sánh ưu nhược điểm các phương pháp chẩn đoán:

Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm
Coronary angiography Chi tiết giải phẫu, độ chính xác cao Xâm lấn, nguy cơ biến chứng, tia X
CT đa dãy Không xâm lấn, tốc độ khảo sát nhanh Tia X, khó đánh giá lưu lượng chính xác
MRI tim Không tia X, đánh giá chức năng và lưu lượng Thời gian dài, khó áp dụng với máy tạo nhịp
Siêu âm Doppler Phổ biến, nhanh, chi phí thấp Phụ thuộc cửa sổ siêu âm, độ phân giải thấp

Điều trị

Quyết định điều trị dựa trên kích thước rò, mức độ shunt và triệu chứng lâm sàng. Điều trị có thể bao gồm theo dõi hoặc can thiệp đóng rò:

  • Theo dõi định kỳ: áp dụng cho rò nhỏ không triệu chứng, kiểm tra hình ảnh 6–12 tháng/lần.
  • Can thiệp qua da: đóng rò bằng coil, plug hoặc bóng chèn qua catheter. Tỷ lệ thành công cao, phục hồi nhanh.
  • Phẫu thuật tim hở: khâu đóng đường rò trực tiếp, chỉ định khi can thiệp qua da không khả thi hoặc rò phức tạp.

Hiệp hội Tim mạch châu Âu (ESC) khuyến cáo can thiệp khi shunt Qp/Qs ≥ 1,5 hoặc có triệu chứng thiếu máu, suy tim hoặc tăng áp phổi.[ESC]

Biến chứng và quản lý lâu dài

Biến chứng cấp tính sau can thiệp bao gồm tắc mạch vỡ coil, chảy máu, phản ứng dị ứng với thuốc cản quang hoặc nhiễm trùng vết mổ. Biến chứng muộn có thể gồm tái thông rò, nhiễm trùng nội tâm mạc và giảm chức năng thất phải.

Chế độ theo dõi sau điều trị:

  • Siêu âm tim và/hoặc CT tim sau 3–6 tháng để kiểm tra tình trạng đóng rò.
  • Đánh giá chức năng thất phải và áp lực mạch phổi hàng năm.
  • Kháng sinh dự phòng nhiễm trùng nội tâm mạc khi có can thiệp nha khoa hoặc phẫu thuật.

Hướng nghiên cứu và triển vọng tương lai

Vật liệu đóng rò thế hệ mới như coil phủ sinh học và plug polymer tự tiêu hứa hẹn giảm nguy cơ tái thông và phản ứng viêm. Nghiên cứu Computational Fluid Dynamics (CFD) cá thể hóa cho phép mô phỏng shunt và tối ưu hóa lựa chọn coil về kích thước và vị trí.[NCBI PMC]

Các thử nghiệm lâm sàng đang đánh giá kỹ thuật sinh học mô (tissue engineering) tái tạo vách động mạch vành sau đóng rò, giúp duy trì cấu trúc mạch vành tự nhiên. Ngoài ra, AI và machine learning được tích hợp vào phân tích hình ảnh để tự động phát hiện rò và dự báo nguy cơ biến chứng.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề rò động mạch vành:

Mối liên quan giữa tình trạng thiếu adiponectin với bệnh động mạch vành ở nam giới Dịch bởi AI
Arteriosclerosis, Thrombosis, and Vascular Biology - Tập 23 Số 1 - Trang 85-89 - 2003
Bối cảnh— Adiponectin là một protein huyết tương được sinh ra từ tế bào mỡ và tích tụ ở động mạch bị tổn thương, có tính chất chống xơ vữa động mạch tiềm ẩn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định xem liệu mức adiponectin huyết tương giảm thấp (hạ adiponectin) có thể liên quan độc lập với tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành (CAD) hay không. Phương pháp và Kết quả— 225 bệnh nhân nam liên tiếp đã đượ... hiện toàn bộ
Tác động kết hợp của nồng độ triglyceride và cholesterol LDL và HDL trong huyết thanh đối với nguy cơ bệnh tim mạch vành trong Nghiên cứu Tim mạch Helsinki. Những hàm ý cho điều trị. Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 85 Số 1 - Trang 37-45 - 1992
NỀN TẢNG Chúng tôi đã nghiên cứu tác động kết hợp của mức triglyceride và lipoprotein cholesterol nền đối với tỷ lệ xuất hiện các điểm cuối tim trong nhóm thử nghiệm (n = 4,081) của Nghiên cứu Tim mạch Helsinki, một thử nghiệm ngẫu nhiên kéo dài 5 năm về phòng ngừa bệnh mạch vành sơ cấp ở nam giới trung niên bị rối loạn lipid máu. Nguy cơ tương đối (RR) được tính toán bằng cách sử dụng mô hình mối... hiện toàn bộ
#triglyceride; lipoprotein cholesterol; LDL; HDL; coronary heart disease; risk prediction; gemfibrozil treatment; Helsinki Heart Study
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và sự kết nối với kháng insulin, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành Dịch bởi AI
Nutrients - Tập 5 Số 5 - Trang 1544-1560
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu được đánh dấu bởi sự tích lũy mỡ trong gan không do sử dụng rượu quá mức. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng NAFLD có liên hệ với kháng insulin, dẫn đến sự kháng cự đối với tác dụng chống phân giải lipid của insulin trong mô mỡ với sự gia tăng axit béo tự do (FFAs). Sự gia tăng FFAs gây ra rối loạn chức năng ty thể và phát triển độc tố lipid. Hơn nữa, ở các đối tượ... hiện toàn bộ
Tăng Lipid Máu và Bệnh Động Mạch vành Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 92 Số 11 - Trang 3172-3177 - 1995
Nền tảng Tăng cholesterol máu là một yếu tố nguy cơ cho bệnh động mạch vành, và sự hoạt hóa tiểu cầu gia tăng với tăng cholesterol, gợi ý về một nguy cơ tiền đông. Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường sự hình thành huyết khối tiểu cầu trên thành động mạch bị tổn thương trong một mô hình mô phỏng tình trạng hẹp mạch và vỡ mảng bám ở bệnh nhân bệnh động mạch vành tăng cholesterol trước và sau khi... hiện toàn bộ
#tăng cholesterol máu #bệnh động mạch vành #hình thành huyết khối tiểu cầu #pravastatin #cholesterol LDL
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh động mạch vành ở phụ nữ gầy và béo mắc hội chứng buồng trứng đa nang Dịch bởi AI
Clinical Endocrinology - Tập 37 Số 2 - Trang 119-125 - 1992
MỤC TIÊU Chứng cứ cho rằng một số phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) có tình trạng hyperinsulinaemia đã đặt ra câu hỏi về nguy cơ phát triển bệnh động mạch vành sớm của họ. Chúng tôi đã tập trung vào ba yếu tố nguy cơ tim mạch liên quan đến hyperinsulinaemia thông qua việc đo dung nạp glucose, nồng độ lipid huyết tương lúc đói và huyết áp ở phụ nữ mắc PCOS.THIẾT KẾ So sánh các đo lườn... hiện toàn bộ
#Hội chứng buồng trứng đa nang #bệnh động mạch vành #nguy cơ tim mạch #hyperinsulinaemia #nguy cơ bệnh lý
Các đặc tính bảo vệ tim của Sevoflurane trong phẫu thuật động mạch vành có liên quan đến cách thức sử dụng Dịch bởi AI
Anesthesiology - Tập 101 Số 2 - Trang 299-310 - 2004
Bối cảnh Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng sevoflurane có tác dụng bảo vệ tim qua cả khả năng tiền xử lý và tác động có lợi trong giai đoạn tái thông mạch. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tác dụng bảo vệ tim của các chất dễ bay hơi dường như quan trọng hơn khi được sử dụng xuyên suốt quá trình phẫu thuật so với chỉ trong giai đoạn tiền xử lý. Các tác giả đã giả thuyết rằng các tác dụng bảo ... hiện toàn bộ
#Sevoflurane #bảo vệ tim #phẫu thuật động mạch vành #máy tim phổi nhân tạo #tiền xử lý #tái thông mạch #propofol #thể tích nhát đập #troponin I #chăm sóc đặc biệt
Sevoflurane bảo tồn chức năng cơ tim trong phẫu thuật động mạch vành, Propofol thì không Dịch bởi AI
Anesthesiology - Tập 97 Số 1 - Trang 42-49 - 2002
Bối cảnh Sevoflurane đã được chứng minh có khả năng bảo vệ chống lại tổn thương thiếu máu cục bộ cơ tim và tái tưới máu trên động vật. Nghiên cứu hiện tại tiến hành điều tra liệu các hiệu ứng này có ý nghĩa lâm sàng và có bảo vệ chức năng thất trái (LV) trong phẫu thuật động mạch vành hay không. Phương pháp Hai mươi bệnh nhân phẫu thuật động mạch vành được chọn ngẫu nhiên để nhận infusio propofol-... hiện toàn bộ
#Sevoflurane #Myocardial Protection #Coronary Surgery #Left Ventricular Function #Cardioprotection #Propofol #Cardiopulmonary Bypass
Nhiễm Parvovirus B19 Giả Dạng Nhồi Máu Cơ Tim Cấp Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 108 Số 8 - Trang 945-950 - 2003
Bối cảnh— Virus enterovirus (EV) và adenovirus (ADV) đã được coi là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm cơ tim và bệnh lý cơ tim giãn nở. Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo về sự liên kết của các bộ gene parvovirus B19 (PVB19) trong bối cảnh lâm sàng của viêm cơ tim cấp tính. Phương pháp và Kết quả— Nghiên cứu này bao gồm 24 bệnh nhân nhập viện liên tục trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu đau ngực... hiện toàn bộ
#parvovirus B19 #viêm cơ tim cấp #nhồi máu cơ tim #virus enterovirus #adenovirus #bộ gene virus #sinh thiết nội cơ tim #phản ứng khuếch đại chuỗi polymerase #động mạch vành #protein phản ứng C
Hiệu quả của Propofol, Desflurane và Sevoflurane đối với sự phục hồi chức năng cơ tim sau phẫu thuật động mạch vành ở bệnh nhân người lớn tuổi có nguy cơ cao Dịch bởi AI
Anesthesiology - Tập 99 Số 2 - Trang 314-323 - 2003
Bối cảnh Nghiên cứu hiện tại đã điều tra tác động của propofol, desflurane và sevoflurane đối với sự phục hồi chức năng cơ tim ở bệnh nhân phẫu thuật động mạch vành có nguy cơ cao. Bệnh nhân có nguy cơ cao được định nghĩa là những người trên 70 tuổi có bệnh lý ba mạch vành và phân suất tống máu dưới 50%, với khả năng điều chỉnh chức năng cơ tim phụ thuộc chiều dài bị suy giảm. Phương pháp Bệnh nhâ... hiện toàn bộ
#Propofol #Desfluran #Sevofluran #Phẫu thuật động mạch vành #Chức năng cơ tim #Bệnh nhân người lớn tuổi có nguy cơ cao #Chỉ số tim #Troponin I #Tuần hoàn phổi nhân tạo (CPB) #Dấu hiệu tổn thương cơ tim
Tác động của tư vấn hành vi đến giai đoạn thay đổi trong việc tiêu thụ chất béo, hoạt động thể chất và hút thuốc lá ở người lớn có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch vành Dịch bởi AI
American journal of public health - Tập 91 Số 2 - Trang 265-269 - 2001
MỤC TIÊU: Nghiên cứu này đánh giá các giai đoạn thay đổi trong việc tiêu thụ chất béo, hoạt động thể chất và hút thuốc lá trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát về tư vấn hành vi. PHƯƠNG PHÁP: Hai mươi cơ sở điều trị tổng quát (trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu) đã được phân ngẫu nhiên để được tư vấn về lối sống bằng các phương pháp hành vi hoặc nhận các chương trình khuyến khích sức khỏe ... hiện toàn bộ
Tổng số: 237   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10